Báo cáo Vi sinh và tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện năm 2021
Ngày đăng: 04/04/2022 - Lượt xem: 4787
Thực hiện nhiệm vụ được quy định trong Quyết định số 5631/QĐ-BYT ngày 31/12/2020 cảu Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, đồng thời nhằm tổng kết thông tin giúp định hướng điều trị kháng sinh hợp lý, năm 2021 Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục tiến hành tổng hợp, xây dựng Báo cáo Vi sinh và tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện.
Trong năm 2021, có tổng cộng 1665 mẫu bệnh phẩm có kết quả nuôi cấy dương tính, trong đó chiếm phần lớn là vi khuẩn Gram âm với tỷ lệ 73,75%.
Bảng. So sánh tỷ lệ vi khuẩn toàn viện năm 2020 và 2021
Tỷ lệ phân lập
|
2020
|
2021
|
Gram (+)
|
27,30%
|
26,25%
|
S. aureus
|
22,03%
|
23,76%
|
Gram (-)
|
72,7%
|
73,75%
|
E. coli
|
20,61%
|
23,16%
|
K. pneumoniae
|
13,18%
|
18,30%
|
P. aeruginosa
|
15,54%
|
13,92%
|
A. baumannii
|
9,86%
|
11.04%
|
So với năm 2020, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn từ bệnh phẩm không có sự thay đổi nhiều. Với bệnh phẩm mủ chủ yếu phân lập được S. aureus (51,43%), bệnh phẩm máu chủ yếu phân lập được E. coli (32,46%) hoặc S. aureus (22,46%). Bệnh phẩm đờm thường phân lập được các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện đa kháng thuốc như A. baumannii (34,88%) hay P. aeruginosa (30,75%) trong khi bệnh phẩm nước tiểu chủ yếu phân lập được các Enterobacteriaceae như E. coli (52,74%) hay K. pneumoniae (21,67%).
Bảng. So sánh vi khuẩn phân lập từ bệnh phẩm năm 2020 và 2021
Bệnh phẩm
|
Vi khuẩn phân lập chủ yếu
|
2020
|
2021
|
Mủ
|
S. aureus
|
54,78%
|
S. aureus
|
51,43%
|
Máu
|
E. coli
|
31,30%
|
E. coli
|
32,46%
|
K. pneumoniae
|
18,26%
|
S. aureus
|
22,46%
|
S. aureus
|
16,59 %
|
B. pseudomallei
|
18,48%
|
B. pseudomallei
|
12,70%
|
K. pneumoniae
|
15,22%
|
Đờm
|
A. baumannii
|
37,58%
|
A. baumannii
|
34,88%
|
P. aeruginosa
|
29,81%
|
P. aeruginosa
|
30,75%
|
Nước tiểu
|
E. coli
|
38,48%
|
E. coli
|
52,74%
|
P. aeruginosa
|
21,25%
|
K. pneumoniae
|
21,67%
|
K. pneumoniae
|
17,00 %
|
P. aeruginosa
|
13,58%
|
Về đặc điểm kháng thuốc, nhìn chung trong toàn viện tụ cầu vàng còn giữ nguyên độ nhạy cảm với vancomycin (100%). E. coli còn nhạy cảm trên 90% trong khi K. pneumoniae chỉ còn nhạy khoảng 70% với carbapenem. Trực khuẩn mủ xanh chỉ còn nhạy 50% với carbapenem và 70% với piperacillin/tazobactam. Tỷ lệ nhạy cảm của A. baumannii còn rất thấp, khoảng 20% với carbapenem và ampicillin/sulbactam.
Bảng. So sánh độ nhạy cảm một số kháng sinh năm 2020 và 2021
Vi khuẩn
|
Kháng sinh
|
Độ nhạy cảm
|
2020
|
2021
|
S. aureus
|
Vancomycin
|
99,7%
|
100%
|
E. coli
|
Carbapenem*
|
91,3%-93,4%
|
90,3%-93,9%
|
K. pneumoniae
|
Carbapenem*
|
74,7%-75,3%
|
68,5%-75,2%
|
P. aeruginosa
|
Carbapenem*
|
59,1%-62,5%
|
45,2%-53,2%
|
Piperacillin/tazobactam
|
71,5%
|
69,3%
|
A. baumannii
|
Carbapenem*
|
17,2%-20,8%
|
12,9%-23,4%
|
Ampicillin/sulbactam
|
24,1%
|
20,4%
|
B. pseudomallei
|
Ceftazidime
|
100%
|
100%
|
*: bao gồm doripenem, imipenem và meropenem
|
Độ nhạy cảm kháng sinh và tỷ lệ phân lập vi khuẩn có sự dao động giữa các khoa. Khoa HSTC có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất bệnh viện trên các trực khuẩn Gram âm. Khoa Ngoại tổng hợp có tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất với các quinolon. Vi khuẩn Whitmore chủ yếu phân lập được ở khoa Nội tiết.
Chi tiết cụ thể về đặc điểm kháng kháng sinh theo từng loại vi khuẩn và các khoa xin xem trong báo cáo.
https://drive.google.com/file/d/1KC00jRLAIjY3dNiu7BaTQOc2DqwfAbNi/view?usp=sharing